Tiếp cận giáo dục là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Tiếp cận giáo dục là khả năng mọi cá nhân tham gia vào hệ thống học tập một cách công bằng, bất kể hoàn cảnh kinh tế, giới tính hay khuyết tật. Nó bao gồm quyền ghi danh, được hỗ trợ phù hợp và hoàn thành chương trình học, phản ánh chất lượng, công lý và sự hòa nhập trong toàn xã hội.

Định nghĩa tiếp cận giáo dục

Tiếp cận giáo dục là khả năng của mọi cá nhân, bất kể hoàn cảnh kinh tế, xã hội, giới tính hay khuyết tật, có thể tham gia và tiếp tục học tập trong môi trường học đường. Khái niệm này bao gồm quyền được ghi danh vào trường học, được học trong điều kiện phù hợp, và có cơ hội hoàn thành chương trình giáo dục ở các cấp độ khác nhau.

Tiếp cận giáo dục không chỉ là mặt hình thức mà còn liên quan đến khả năng duy trì học tập, tiếp thu kiến thức và được đánh giá công bằng. Theo UNESCO, một hệ thống giáo dục công bằng đòi hỏi không chỉ mở cửa cho tất cả người học mà còn đảm bảo sự tham gia có ý nghĩa của họ trong quá trình giáo dục.

Các dạng tiếp cận giáo dục

Tiếp cận giáo dục có thể được phân loại thành nhiều cấp độ phản ánh sự toàn diện trong quyền học tập. Ba dạng tiếp cận được công nhận phổ biến gồm:

  • Tiếp cận hình thức: thể hiện qua tỷ lệ nhập học, tỷ lệ trẻ đến trường đúng độ tuổi
  • Tiếp cận thực chất: thể hiện qua mức độ duy trì học tập, tỉ lệ hoàn thành chương trình học
  • Tiếp cận công bằng: đảm bảo không phân biệt đối xử trong tuyển sinh và giảng dạy

Việc đánh giá các dạng tiếp cận cần phân tích sâu theo khu vực, nhóm xã hội và khía cạnh giới, nhằm xác định bất bình đẳng đang tồn tại trong hệ thống.

Chỉ số đo lường tiếp cận giáo dục

Các chỉ số thống kê giúp xác định và giám sát mức độ tiếp cận giáo dục theo thời gian và không gian. Một số chỉ số chính được sử dụng bởi UNESCO, Ngân hàng Thế giới và OECD bao gồm:

  • Tỷ lệ nhập học thô (GER - Gross Enrollment Ratio)
  • Tỷ lệ nhập học thuần (NER - Net Enrollment Ratio)
  • Tỷ lệ hoàn thành tiểu học, THCS, THPT
  • Tỷ lệ biết chữ trong dân số 15 tuổi trở lên

Bảng minh họa dưới đây thể hiện ví dụ về dữ liệu tiếp cận giáo dục của ba quốc gia đang phát triển (theo GEM Report 2022):

Quốc giaNER Tiểu học (%)GER THPT (%)Tỷ lệ biết chữ (%)
Việt Nam98.380.195.0
Kenya89.765.478.7
Bangladesh93.557.274.7

Sự chênh lệch giữa GER và NER phản ánh khả năng người học bị trễ tuổi học hoặc bỏ học giữa chừng.

Rào cản trong tiếp cận giáo dục

Tiếp cận giáo dục chịu ảnh hưởng mạnh từ các yếu tố rào cản về kinh tế, địa lý, xã hội và thể chất. Một số nhóm học sinh đặc biệt như người khuyết tật, trẻ em gái ở vùng sâu vùng xa, hoặc trẻ em trong các cộng đồng dân tộc thiểu số thường đối mặt với nhiều bất lợi.

Các rào cản phổ biến có thể được phân loại như sau:

  • Rào cản tài chính: học phí cao, chi phí học tập và cơ hội việc làm thấp
  • Rào cản địa lý: thiếu trường lớp ở vùng sâu vùng xa
  • Rào cản văn hóa và giới: định kiến xã hội, tảo hôn, lao động sớm
  • Rào cản vật lý: thiếu thiết kế tiếp cận cho người khuyết tật

Chính sách can thiệp hiệu quả cần phân tích đúng loại rào cản và có giải pháp phù hợp theo từng nhóm đối tượng.

Tiếp cận giáo dục và bình đẳng xã hội

Tiếp cận giáo dục là một trong những công cụ mạnh nhất giúp thu hẹp bất bình đẳng xã hội. Khi mọi người đều có quyền và điều kiện để tiếp cận hệ thống giáo dục, cơ hội nghề nghiệp và thu nhập được phân phối công bằng hơn.

Theo OECD, giáo dục đóng vai trò quyết định trong việc cải thiện tính di động xã hội giữa các thế hệ. Người có trình độ học vấn cao có nhiều khả năng thoát khỏi đói nghèo và tiếp cận các dịch vụ chất lượng như y tế, pháp lý, và lao động chính thức.

Vai trò của công nghệ trong mở rộng tiếp cận

Chuyển đổi số trong giáo dục đã tạo điều kiện tiếp cận tốt hơn, đặc biệt tại những khu vực hẻo lánh. Sự phổ biến của học tập từ xa, nền tảng MOOC (Massive Open Online Courses), tài nguyên học liệu mở và công nghệ điện toán đám mây đã giúp phá vỡ rào cản không gian và thời gian trong giáo dục.

Tuy nhiên, khoảng cách số (digital divide) vẫn là vấn đề nghiêm trọng. Theo UNESCO, hàng triệu học sinh không thể truy cập Internet hoặc không có thiết bị học tập. Bất bình đẳng kỹ thuật số kéo dài khoảng cách giữa nhóm có lợi thế và nhóm yếu thế.

  • 66% học sinh tiểu học vùng nông thôn tại châu Phi không có điện thoại thông minh
  • Ở Đông Nam Á, tỷ lệ học sinh được tiếp cận lớp học trực tuyến thấp hơn 50% trong thời kỳ COVID-19
  • Trẻ em gái dễ bị ảnh hưởng bởi định kiến công nghệ trong học tập STEM

Chính sách thúc đẩy tiếp cận giáo dục

Các chính sách công là nền tảng quan trọng nhằm bảo đảm mọi công dân được tiếp cận giáo dục. Ở Việt Nam, Luật Giáo dục năm 2019 quy định giáo dục phổ cập đến THCS là bắt buộc và miễn học phí cho bậc tiểu học.

Bên cạnh đó, các chương trình hỗ trợ như:

  • Chính sách học bổng cho học sinh vùng khó khăn
  • Chương trình “Trường học kết nối”
  • Dự án tăng cường năng lực giáo viên ở miền núi và dân tộc thiểu số

Các sáng kiến của Ngân hàng Thế giới và GPE (Global Partnership for Education) cũng đang hỗ trợ cải thiện hạ tầng giáo dục tại các nước thu nhập thấp.

Tiếp cận giáo dục trong các nhóm yếu thế

Trẻ em khuyết tật, dân tộc thiểu số, di cư, và trẻ em gái là những nhóm có nguy cơ bị loại trừ cao nhất khỏi hệ thống giáo dục. Các rào cản có thể là ngôn ngữ, chi phí, định kiến xã hội hoặc thiết kế lớp học không phù hợp.

UNICEF nhấn mạnh rằng trẻ em khuyết tật có nguy cơ không được đi học cao gấp đôi so với trẻ bình thường. Việc đảm bảo quyền học tập của các nhóm này không chỉ là nghĩa vụ đạo đức mà còn đóng vai trò phát triển nhân lực toàn diện.

Để cải thiện tình trạng này, cần:

  • Thiết kế trường học hòa nhập: có lối đi, nhà vệ sinh phù hợp cho người khuyết tật
  • Sách giáo khoa song ngữ hoặc bằng tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc thiểu số
  • Chương trình giáo dục giới tính và phòng chống định kiến giới trong trường học

Tài liệu tham khảo

  1. UNESCO – Conceptual Framework of Access to Education
  2. UNESCO – Digital Education
  3. OECD – Equity and Education
  4. UNICEF – Inclusive Education
  5. GPE – Global Partnership for Education
  6. World Bank – Education Projects

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tiếp cận giáo dục:

Cách tiếp cận của Kirkpatrick và ‘bằng chứng’ trong giáo dục Dịch bởi AI
Medical Education - Tập 46 Số 1 - Trang 97-106 - 2012
Giáo dục Y khoa 2012: 46: 97–106Mục tiêu  Nghiên cứu này nhằm xem xét một cách phê phán tính phù hợp của các cấp độ Kirkpatrick trong việc đánh giá các can thiệp trong giáo dục y khoa, xem xét bằng chứng thực nghiệm về ứng dụng của chúng trong bối cảnh này và khám phá các phương pháp thay thế để đánh ...... hiện toàn bộ
#Kirkpatrick; giáo dục y khoa; đánh giá can thiệp; nghiên cứu giáo dục.
Trải nghiệm của bệnh nhân về việc giao tiếp liên quan đến vấn đề tình dục trong và sau quá trình điều trị ung thư Dịch bởi AI
Psycho-Oncology - Tập 21 Số 6 - Trang 594-601 - 2012
Tóm tắtMục tiêuChúng tôi đã nghiên cứu trải nghiệm của bệnh nhân với các nhà cung cấp dịch vụ ung thư về giao tiếp liên quan đến các vấn đề tình dục trong và sau khi điều trị ung thư.Phương phápTrong quá trình phát triển Hệ thống Đo lường Thông tin Kết quả Tự báo từ Bệ...... hiện toàn bộ
#Ung thư #Giao tiếp #Vấn đề tình dục #Bệnh nhân #Chức năng tình dục.
Giới thiệu hướng tiếp cận Reggio Emilia và ứng dụng trong bối cảnh đổi mới giáo dục mầm non tại Việt Nam
Tạp chí Giáo dục - Tập 22 Số 6 - Trang 20-25 - 2022
Stemming from the requirements of the fundamental and comprehensive innovation in education and training in the context of globalization and international integration, early childhood education in Viet Nam currently seek breakthrough developments, especially teaching approaches in educational activities. This study shows that the Reggio Emilia approach is appropriate for the cause of reforming ear...... hiện toàn bộ
#Early childhood education #educational innovation #Reggio Emilia approach #Reggio Emilia approach application
Tổ chức giáo dục theo cách tiếp cận hợp tác ở trường mầm non
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 57 - Trang 66 - 2019
800x600 Giáo dục theo cách tiếp cận hợp tác ở trường mầm non là cách làm mới nhằm hướng đến việc hình thành cho trẻ năng lực hợp tác từ sớm. Việc làm này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của xã hội ngày nay. Việc tổ chức hoạt động giáo dục theo cá...... hiện toàn bộ
#: tiếp cận hợp tác #giáo dục hợp tác #dạy học nhóm
KHÓ KHĂN TRONG TIẾP CẬN GIÁO DỤC STEAM CỦA SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 20 Số 1 - Trang 1 - 2023
Mục tiêu của bài viết nhằm đánh giá những khó khăn trong tiếp cận giáo dục STEAM của sinh viên (SV) ngành Giáo dục Mầm non (GDMN). Kết quả khảo sát 130 SV năm 2, năm 3 ngành GDMN, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM) cho thấy SV “đồng ý” với những khó khăn trong tiếp cận giáo dục STEAM đối với quá trình đào tạo tại trường để phát triển nhận thức về lĩnh vực này. Đồng thời,...... hiện toàn bộ
#tiếp cận giáo dục STEAM #tiếp cận giáo dục STEAM của sinh viên ngành Giáo dục Mầm non #khó khăn trong tiếp cận giáo dục STEAM #giáo dục STEAM
Tổ chức giáo dục theo cách tiếp cận hợp tác ở trường mầm non
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 57 - Trang 66 - 2019
800x600 Giáo dục theo cách tiếp cận hợp tác ở trường mầm non là cách làm mới nhằm hướng đến việc hình thành cho trẻ năng lực hợp tác từ sớm. Việc làm này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của xã hội ngày nay. Việc tổ chức hoạt động giáo dục theo cá...... hiện toàn bộ
#: tiếp cận hợp tác #giáo dục hợp tác #dạy học nhóm
Vai trò giáo dục trong việc định hướng đô thị hóa và tiếp cận giáo dục của người di cư tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - - Trang 109-120 - 2021
Giáo dục đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong định hướng đô thị hóa và sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Thành phố Hồ Chí Minh một trung tâm kinh tế trọng điểm của đất nước, mỗi năm nhiều dòng người di cư từ các tỉnh thành đến đây với nhiều mục đích khác nhau.Vấn đề này gây khó khăn tại nơi đến trong việc làm sao đáp ứng cho những đối tượng này tiếp cận các dịch vụ ...... hiện toàn bộ
#di cư #giáo dục #đô thị hóa #nguồn nhân lực
Tiếp cận giáo dục phổ thông của học sinh dân tộc thiểu số rất ít người ở Lai Châu: Một số vấn đề và hàm ý chính sách
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 8 Số 3 - Trang 290-304 - 2022
Tiếp cận giáo dục phổ thông của học sinh dân tộc thiểu số rất ít người như Mảng, Cống, La Hủ, Si La và Lự là một nội dung quan trọng trong chính sách dân tộc của Lai Châu. Học sinh dân tộc rất ít người đang phải đối mặt với những rào cản trong tiếp cận giáo dục phổ thông bao gồm những hạn chế về cơ sở hạ tầng giáo dục, sự sẵn có của trường/ điểm trường, số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên, n...... hiện toàn bộ
#tiếp cận giáo dục #giáo dục phổ thông #dân tộc thiểu số rất ít người
ĐỔI MỚI TIẾP CẬN VÀ GIẢNG DẠY VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG (TỈNH PHÚ THỌ)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương - Tập 24 Số 3 - Trang 63-72 - 2021
Sự hình thành, phát triển cũng như những thành tựu, hạn chế của Chủ nghĩa tư bản là một trong những nội dung quan trọng của lịch sử nhân loại. Vấn đề này chiếm dung lượng không nhỏ trong chương trình dạy và học Lịch sử ở các cấp học từ phổ thông đến đại học, đặc biệt trong đào tạo sinh viên sư phạm Lịch sử. Trong bối cảnh tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đổi mới Chương trình giáo dục p...... hiện toàn bộ
#Chủ nghĩa tư bản #giáo viên Lịch sử #đổi mới giáo dục #giáo dục phổ thông
Giáo dục dựa vào bối cảnh: Một cách tiếp cận giáo dục tiên tiến
VNU Journal of Science: Education Research - Tập 32 Số 3 - 2016
Tóm tắt: Cách tiếp cận giáo dục dựa vào bối cảnh đã và đang được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong nhà trường ở nhiều nước phát triển. Nó được cho là một cách tiếp cận có thể giúp học sinh học tập một cách có ý nghĩa thông qua sự kết nối giữa bài học với thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu, bài viết về cách tiếp cận giáo dục này. Bài viết này được thực hiện dự...... hiện toàn bộ
Tổng số: 61   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7